Phát sinh (发生) là xảy ra, xuất hiện. Tiếng Anh: happen, occur. Chữ ‘phát’ ở đây nghĩa là bắn, phát ra, gửi đi, ví dụ: phát minh, phát động.
Phái sinh (派生) là sự phát triển theo hướng phân nhánh. Tiếng Anh: derive. Chữ ‘phái’ ở đây là nhánh, phe cánh, ví dụ: giáo phái, bè phái. Trong ngôn ngữ học có khái niệm ‘phái sinh hình thái’ (morphological derivative), là khi từ một từ gốc ta có nhiều từ mà có sự thay đổi một chút so với từ gốc (ví dụ thể quá khứ của động từ).
Nói chung, các thuật ngữ tiếng Anh có chữ derivative đều được dịch sang tiếng Việt là ‘phái sinh’, ví dụ tác phẩm phái sinh, chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên những từ này trong tiếng Trung lại dùng từ ‘diễn sinh’ (衍生). Chữ ‘diễn’ ở đây là mở rộng ra, sinh sôi nảy nở. Ví dụ diễn biến.
Có người giải thích sự khác biệt giữa phái sinh và diễn sinh như sau: ‘phái sinh’ là tạo ra gì đó mới bằng cách thay đổi hoặc cơi nới thứ có sẵn. Ví dụ như trong trường hợp phái sinh hình thái của ngôn ngữ. Còn ‘diễn sinh’ là sự sản sinh tự nhiên của gì đó mới, mà dựa trên sự vật có sẵn. Ví dụ trong trường hợp tác phẩm phái sinh, từ văn xuôi sản sinh ra thơ hoặc kịch.
Các từ ‘phát sinh’ và ‘phái sinh’ đôi khi bị dùng nhầm lẫn trong tiếng Việt. Từ ‘diễn sinh’ thì hiếm gặp.